Thuế trước bạ xe máy năm 2021: Cách tính và hướng dẫn khai nộp
Để xe máy mới mua của bạn có thể lưu thông trên đường, bạn sẽ cần nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Nhà nước. Tham khảo bài viết này của chúng tôi để biết cách tính và cách nộp lệ phí trước bạ nhé!
Để xe máy mới mua của bạn có thể lưu thông trên đường, bạn sẽ cần nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Nhà nước. Tham khảo bài viết này của Điện máy XANH để biết cách tính và cách nộp lệ phí trước bạ nhé!
Xem nhanh
1Tổng quan về thuế trước bạ xe máy
Thuế trước bạ là gì?
Lệ phí trước bạ còn được gọi là thuế trước bạ. Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ là lệ phí áp dụng với những người nhận tài sản thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành tương ứng với từng loại xe và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy hiện nay được thực hiện theo Bảng giá được ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 đã được điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020.
Các đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thi·các đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
- Nhà, đất.
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
- Thuyền, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Điểm c, d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP thì xe máy thuộc các trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ:
- Xe máy là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
- Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Xe máy là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; Trường hợp công ty cho thuê tài chính mua, xe máy của đơn vị có xe máy đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán, xe máy thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
- Xe máy là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Xe máy đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu, xe máy.
- Xe máy của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Xe máy đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
- Xe máy của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
- Xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem xe máy của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên, xe máy mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
- Xe máy của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động, xe máy trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xe máy của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ?
Theo khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
2Cách tính thuế trước bạ khi mua mới hoặc sang tên
Thuế trước bạ xe máy khi mua mới
Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5% giá tính lệ phí trước bạ. Trong đó, thành phố trực thuộc trung ương gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ.
Đối với các khu vực còn lại thì mức thu là 2% giá tính lệ phí trước bạ.
Thuế trước bạ khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên)
Cũng theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1% giá tính lệ phí trước bạ.
Trong đó:
Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại
% chất lượng còn lại xác định theo thời gian đã sử dụng phương tiện (theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC):
Thời gian đã sử dụng |
Giá trị còn lại so với xe mới |
Trong 01 năm |
90% |
Từ trên 01 đến 03 năm |
70% |
Từ trên 03 đến 06 năm |
50% |
Từ trên 06 đến 10 năm |
30% |
Trên 10 năm |
20% |
- Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) bạn có thể xem tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 đã được điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020.
Lưu ý:
- Trường hợp xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá: Giá tính lệ phí trước bạ chính là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá.
- Cách xác định kiểu loại xe tương đương: Xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của xe máy đã có trong bảng giá.
- Nếu trong bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế tiến hành xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
- Trường hợp xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế sẽ xác định lệ phí trước bạ căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP.
3Hướng dẫn khai, nộp thuế trước bạ
Bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ để nộp thuế trước bạ và nộp tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ khai nộp lệ phí trước bạ gồm những gì?
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
- Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Nơi nộp hồ sơ đóng lệ phí trước bạ
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia đối với hồ sơ khai thuế điện tử.
Bạn đang xem: Thuế trước bạ xe máy năm 2021: Cách tính và hướng dẫn khai nộp
Chuyên mục: Tra cứu thông tin
Các bài liên quan
- Cách khởi động xe máy lâu ngày không sử dụng đơn giản, chi tiết nhất
- Cách bảo quản xe máy lâu ngày không sử dụng bạn đã biết chưa?
- Anh Bo Đan Trường và top 10 ca khúc hay nhất gắn liền với tên tuổi
- Cách nộp thuế cá nhân, phí trước bạ xe máy trên Cổng DVC Quốc gia
- Sang tên xe máy - Tất tần tật quy trình bạn cần biết năm 2021
- Các loại giấy tờ xe phải mang khi điều khiển ô tô, xe máy trên đường