Những câu đố tuổi thơ dân gian ý nghĩa đưa ta về miền ký ức yên bình
Rèn luyện trí óc bằng những câu đố hay, hài hước là một phương pháp vô cùng tuyệt vời. Mời bạn tham khảo bài viết này để "bỏ túi" thêm nhiều câu đố tuổi thơ dân gian ý nghĩa đưa ta về miền ký ức yên bình nhé!
Rèn luyện trí óc bằng những câu đố hay, hài hước là một phương pháp vô cùng tuyệt vời. Mời bạn tham khảo bài viết này để "bỏ túi" thêm nhiều câu đố tuổi thơ dân gian ý nghĩa đưa ta về miền ký ức yên bình nhé!
Xem nhanh
1 Những câu đố dân gian hay nhất
Cùng khám phá những câu đố dân gian hay, thú vị đã được lưu truyền từ xưa đến nay bạn nhé!
Câu 1. Đầu tròn trùng trục như cục kỳ lân
Đi xa về gần, nắm đuôi mà kéo.
Đáp án: Gáo dừa.
Câu 2. Đập đập, trói trói
Bỏ đói một ngày
Hôm sau đi đày
Đặt cho tên khác
Đáp án: Nhổ mạ và cấy lúa.
Câu 3. Đến đây hỏi khách tương phùng
Con gì mọc cánh dạo cùng nước non
Đáp án: Chiếc thuyền buồm.
Câu 4. Để thì nằm im thin thít
Hễ động liếm đít thì chạy tứ tung
Đáp án: Tem thư.
Câu 5. Đâm vô rồi lại kéo ra
Vắng cửa vắng nhà rồi lại đâm vô
Đáp án: Cái ổ khoá.
Câu 6. Đêm đêm làm bạn với đèn
Giúp người quân tử khỏi hèn chí cao
Đáp án: Quyển sách.
Câu 7. Đem giăng sườn nú bắt được nai
Con khó mẹ trông cậy đến mầy
Cửa võ ba tâng song bước nhảy
Tòn teng chồng vợ cả và hai
Đáp án: Cái võng.
Câu 8. Đen thủi, đen thui
Dao gươm không sợ
Sợ dùi cui đập đầu.
Đáp án: Hạt tiêu.
Câu 9. Đi đâu mấy tháng không màng
Nghèo hèn không phụ giầu sang không màng
Đáp án: Con chó.
Câu 10. Đầu làng cái mỏ
Cuối ngõ cây cờ
Mõ đánh chừng nào
Cờ rung chừng nấy
Đáp án: Con Chó đang sủa.
Câu 11. Đầu rồng đuôi phụng cánh tiên
Ngày năm bảy vợ, tối ngủ riêng một mình
Đáp án: Con Gà Trống.
Câu 12. Đầu rồng đuôi phụng xum le te
Mùa Đông ấp trứng mà hè nuôi con
Đáp án: Cây cau.
Câu 13. Đầu tròn lông lóc
Khi thì ném xuống, khi tung lên trời
Lúc bị người đấm, lúc bị người đá
Lúc bị bỉ giỏ, lúc đau như dần
Trẻ già tíu tít ngoài sân
Cứ thấy nó đến co chân chạy dài
Đáp án: Quả bóng.
Câu 14. Ăn trước mà lại ăn thừa
Mỗi ngày hai bữa sớm trưa nhọc nhằn
Đáp án: Bát đĩa.
Câu 15. Đường ngay thông thống
Hai cống hai bên
Trên hàng gương
Dưới hàng lược
Đáp án: Cái mặt.
Câu 16. Đầu đỏ, mỏ đen
Xuống tắm ao sen
Lên cày ruộng cạn
Đáp án: Cây bút.
Câu 17. Đầu bằng con ruồi đuôi bằng cái đĩa.
Đáp án: Lá trầu.
Câu 18. Đầu khom lưng khúc rồng
Sinh bạch tử hồng
Xuân hạ thu đông
Bốn mùa có cả
Đáp án: Con Tôm.
Câu 19. Đi đâu mà đổ mồ hôi
Chiều trái không ngồi, trầu thuốc không ăn
Đáp án: Con lật đật.
Câu 20. Đi lè lưỡi về lè lưỡi.
Đáp án: Cái cày
Câu 21. Đi nằm đứng nằm nằm thì đứng
Đáp án: Bàn chân.
Câu 22. Đút vào rồi lại rút ra
Vắng cửa, vắng nhà thì lại đút vô.
Đáp án: Chìa khóa.
Câu 23. Đi nhăn răng, về cũng nhăn răng.
Đáp án: Cái bừa.
Câu 24. Đi thì ăn trước ngồi trên
Về thì lấm lét đứng bên xó hè.
Đáp án: Cái nón lá.
Câu 25. Đi thì đứng đứng thì ngã
Đáp án: Xe đạp.
Câu 26. Đi thì ve vẩy về thì dẫy chết
Đáp án: Cái áo dài.
Câu 27. Đít xanh mình trắng
Bôi son đánh phấn
Dán chữ thọ hồng
Gái về nhà chồng
Không có không được
Đáp án: Bánh dầy.
Câu 28. Đông Ngô Gia Cát đánh lẫn nhau
Một trận hoả phong khách lắc đầu
Đông Ngô thất thế Đông Ngô thoát
Gia Cát ở lại đánh trận sau
Đáp án: Rang bắp.
Câu 29. Da cóc mà bọc bột lọc
Bột lọc mà bọc hòn than – Là gì?
Đáp án: Quả nhãn.
Câu 30. Da cóc mà bọc bột lọc
Bột lọc mà bọc hòn son - Là gì?
Đáp án: Quả vải.
Câu 31. Ruột chấm vừng đen
Ăn vào mà xem
Vừa bổ vừa mát – Là gì?
Đáp án: Quả thanh long.
Câu 32. Giữa lưng trời có vũng nước trong
Cá lòng tong lội mãi không tới - Là gì?
Đáp án: Quả dừa.
Câu 33. Hè về áo đỏ như son
Hè đi thay lá xanh non mượt mà
Bao nhiêu tay tỏa rộng ra
Như vẫy như đón bạn ta đến trường - Là cây gì?
Đáp án: Cây phượng.
Câu 34. Mình rồng, đuôi phụng le te
Mùa đông ấp trứng, mùa hè nở con Là cây gì?
Đáp án: Cây cau.
Câu 35. Cây gì nhỏ nhỏ
Hạt nó nuôi người
Chín vàng nơi nơi
Dân làng đi hái – Là cây gì?
Đáp án: Cây lúa.
Câu 36. Cái mỏ xinh xinh Hai chân tí xíu Lông vàng mát dịu “”Chiếp! Chiếp!” suốt ngày – Là con gì?
Đáp án: Con gà con.
Câu 37. Chẳng lợp mà thành mái
Chẳng cấy mà mọc đều
Già thì trắng phau phau
Non thì đen kin kít
Là gì?
Đáp án: Mái tóc.
Câu 38. Hai cô nằm nghỉ hai phòng
Ngày thì mở cửa ra trông
Đêm thì đóng cửa
Lấp trong ra ngoài – Là gì?
Đáp án: Đôi mắt.
Câu 39. Trên hang đá, dưới hang đá
Giữa có con cá thờn bơn
Là cái gì? – Là gì?
Đáp án: Cái miệng.
Câu 40. Thân em nửa chuột, nửa chim
Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay
Trời cho tai mắt giỏi thay
Tối đen tối mịt cứ bay vù vù – Là con gì?
Đáp án: Con dơi.
Câu 41. Con gì ăn no
Bụng to mắt híp
Mồm kêu ụt ịt
Nằm thở phì phò – Là con gì?
Đáp án: Con heo.
Câu 42. Bốn cột tứ trụ
Người ngự lên trên
Gươm bac hai bên
Chầu vua thượng đế
Là con gì?
Đáp án: Con voi.
Câu 43. Thường nằm đầu hè
Giữ nhà cho chủ
Người lạ nó sủa
Người quen nó mừng – Là con gì?
Đáp án: Con chó.
Câu 44. Con gì chân ngắn
Mà lại có màng
Mỏ bẹt màu vàng
Hay kêu cạp cạp? – Là con gì?
Đáp án: Con vịt.
Câu 45. Con gì hai mắt trong veo
Thích nằm sưởi nắng, thích trèo cây cau.
Đáp án: Con mèo.
Câu 46. Con gì đuôi ngắn tai dài
Mắt hồng lông mượt
Có tài chạy nhanh
Là con gì?
Đáp án: Con thỏ.
Câu 47. Con gì kêu “Vít ! Vít! “
Theo mẹ ra bờ ao
Chẳng khác mẹ tí nào
Cũng lạch bà, lạch bạch
Là con gì?
Đáp án: Con vịt con.
Câu 48. Con gì chân ngắn
Mà lại có màng
Mỏ bẹt màu vàng
Hay kêu cạp cạp?
Đáp án: Con vịt.
Câu 49. Ở nơi cao nhất trên đầu
Chẳng đen như tóc, lại màu đỏ tươi
Lúc khỏe đẹp như mặt trời
Đến khi đau yếu màu tươi xám dần
Là cái gì?
Đáp án: Cái mào của con gà trống.
Câu 50. Con gì ăn cỏ
Đầu có 2 sừng
Lỗ mũi buộc thừng
Kéo cày rất giỏi.
Đáp án: Con trâu.
2Những câu đố dân gian hóc búa nhất
Những câu đố dân gian tuy dân dã nhưng lại chẳng dễ đoán, hãy cùng thử tài qua những câu đố hóc búa dưới đây bạn nhé!
Câu 51. Bùng bình là bùng bình bầu
Cái răng ở dưới cái đầu ở trên
Đáp án: Cái nơm cá.
Câu 52. Cũng thành cũng quách cũng đao binh
Đoàn quân vây bọc chung quanh mấy vòng
Đương khi tập trận hỏa công
Gặp cơn giông tố thành trong tối mò
Đáp án: Đèn kéo quân.
Câu 53. Cả nhà có một bà ăn cơm hớt
Đáp án: Đôi đũa bếp.
Câu 54. Ba mươi con nhốt một lồng
Mười con có mồng, hai chục con không.
Đáp án: Ba mươi ngày trong tháng.
Câu 55. Ba ông lỏng chõng, cõng bà trụ vương
Súng nổ tứ phương, không đường mà chạy.
Đáp án: Ông Táo, Nồi rang bắp.
Câu 56. Ba ông ngồi ghế
Một ông cậy thế
Một ông cậy thần
Một ông tần ngần
Đút vòi vô lửa
Đáp án: Bể thụt lửa.
Câu 57. Cẳng vịt, thịt gà, da trâu, đầu rắn.
Đáp án: Con ba ba.
Câu 58. Cỏng còng là cỏng còng cong Làm cho con gái mẹ chồng tốt tươi Lão già tuổi bảy tám mươi Bỏ đường hoa nguyệt còn chơi cỏng còng
Đáp án: Cái lược.
Câu 59. Cổ cao hai ngấn miệng tròn
Đói no ngày tháng bị mòn cả trôn.
Đáp án: Cái nồi đất.
Câu 60. Của mình mình chẳng hay dùng
Người ta cẩn trọng, nằm lòng nhớ kêu.
Đáp án: Tên.
Câu 61. Ba cây sinh một quả
Ra rả toàn những hạt.
Đáp án: Nồi cơm.
Câu 62. Ba con, bốn lưỡi, mười chân
Một lưng mặc áo, hai lưng ở trần.
Đáp án: Người thợ cày và con trâu.
Câu 63. Bốn anh cùng chung một nhà
Cùng sinh một giáp cùng ra một hình
Một anh thì đỡ cống sinh
Một anh quỷ quái như tinh trong nhà
Một thì xấu nết na
Một anh ăn vụng cả nhà đều ghen.
Đáp án: Chuột cống, nhắt, chù và đồng.
Câu 64. Của tôi, tôi để đầu hè
Xăm xăm anh đến anh đè lấy tôi
Không cho tội lắm anh ơi
Cho rồi ướt át thân tôi thế nầy.
Đáp án: Cục đá mài.
Câu 65. Cái chặt không đứt, bứt không rời.
Đáp án: Nước.
Câu 66. Cái chi bằng cái cổ cò
Ăn ba bốn rú (núi) chẳng no cái diều.
Đáp án: Cái rựa.
Câu 67. Ba thằng lỏng thỏng, cõng thằng đen thui.
Đáp án: Ông Táo.
Câu 68. Ba thằng nó ở ba thôn
Đến khi nó chết nó dồn vào nhau.
Đáp án: Miếng trầu.
Câu 69. Bốn bên thành quách luỹ cao
Muốn chơi con nào, nắm tóc kéo ra.
Đáp án: Bàn cờ tướng.
Câu 70. Ai vui tôi cũng vui cùng
Ai buồn tôi cũng buồn cùng với ai.
Đáp án: Cái gương soi.
Câu 71. Anh đỏ liếm đít chị đen
Chị thì chẳng nói, ăn quen liếm hoài.
Đáp án: Nấu ăn.
Câu 72. Bằng cục cứt voi
Không đấm, không xoi
Mà thành bảy lỗ.
Đáp án: Đầu người với bảy lỗ : tai, mắt, mũi, mồm.
Câu 73. Bằng cái đĩa, xỉa xuống ao
Ba quân thiên hà đào hoài không lên.
Đáp án: Mặt trăng.
Câu 74. Bằng cái đĩa, xỉa xuống ao
Ba mai chín cuốc mà đào không lên.
Đáp án: Bóng mặt trăng, mặt trời.
Câu 75. Anh đứng bên ni sông
Em đứng bên tê sông
Đuổi nhau kỳ cùng
Chẳng bắt được nhau.
Đáp án: Hai tai cối xay lúa.
Câu 76. Bốn cột một kèo
Có lọ mắm heo, mèo bò không tới.
Đáp án: Con bò.
Câu 77. Bốn chân đạp đất, cổ cất thượng thiên,
Da bán lấy tiền, còn xương giữ lại.
Đáp án: Khung cửi dệt vải thủ công.
Câu 78. Ăn một bên, ỉa một bên,
Cách một tấm phên mà không biết thúi.
Đáp án: Cái xa cán bông.
Câu 79. Bì bà bì bạch trắng bạch như cò
Ôm lưng bóp vú léo co lên giường.
Đáp án: Bánh dầy.
Câu 80. Buổi xuân xanh người chuộng, kẻ yêu
Càng cao danh vọng, càng nhiều gian nan
Lòng không dạ đói lang thang
Thương người quân tử hai hàng chong chong.
Đáp án: Cây tre.
Câu 81. Ba tháng cuốn cờ bồng con đỏ
Một phen cởi giáp cứu dân đen.
Đáp án: Cây bắp.
Câu 82. Anh ngồi đâu em cũng ngồi hầu
Yêu em anh mới mớm trầu cho em.
Đáp án: Cái ống nhổ.
Câu 83. Ao tròn vành vạnh
Nước lạnh như tiền
Con gái như tiên
Trần mình xuống lội.
Đáp án: Bánh trôi.
Câu 84. Bưng một thúng ngọc
Đổ vào thâm cung
Trên cùng có lỗ tròn tròn
Có người quân tử ru con cả ngày.
Đáp án: Xay lúa.
Câu 85. Bằng đồng tiền nằm nghiêng giữa bụi.
Đáp án: Rau má.
Câu 86. Ăn đàng miệng ra đàng lưng
Động đến hai sừng thì vãi cứt ra.
Đáp án: Cái bào gỗ.
Câu 87. Ăn không đặng no.
Đáp án: Bánh ít.
Câu 88. Bốn ông đập đất, một ông phất cờ,
Một ông vơ cỏ, một ông bỏ phân.
Đáp án: Con Trâu.
Câu 89. Ba đầu, bốn lưỡi, sáu tai,
Một tên đội nón còn hai ở trần.
Đáp án: Người cày, hai con trâu, lưỡi cày.
Câu 90. Bốn bên kín cổng cao thành
Sông không có nước, cá giành vào ra
Voi đi đến đó chẳng qua
Hai bên văn võ nghĩa mà làm sao.
Đáp án: Cờ tướng.
Câu 91. Bốn bên thành luỹ hiểm cao
Có một thằng trọc nhảy vào nhảy ra.
Đáp án: Lu nước và cái gáo.
Câu 92. Bốn con cùng ở một nhà
Được mẹ chia của tách ra mỗi nguời.
Đáp án: Ấm chén.
Câu 93. Bốn cô trong tỉnh mới ra
Nước da trắng toát như hoa cúc tần
Một anh công tử tần ngần
Một vòi tong tỏng như cần câu tre.
Đáp án: Bộ đồ trà.
Câu 94. Anh kia đội cứt đi đâu,
Tài chi mà lại mọc râu sái cằm.
Đáp án: Con tôm.
Câu 95. Bằng cổ tay nằm ngay bàn Phật,
Cúng vái rồi, lột trật áo ra..
Đáp án: Trái chuối chín.
Câu 96. Bằng cái đĩa, xỉa xuống ao
Đào không thấy lấy không lên.
Đáp án: Mặt Trăng.
Câu 97. Bằng cái đầu trâu,
Bốn cái râu, hai người kéo.
Đáp án: Gầu giai.
Câu 98. Bằng cái ống lươn nuốt cả thuyền buồm
Nuốt cả ca-nô
Nuốt sông, nuốt bể, nuốt hồ
Nuốt ba trái núi không no miệng nầy.
Đáp án: Ống đựng tranh vẽ.
Câu 99. Bằng cái ách, một trăm khách ngồi.
Đáp án: Buồng chuối.
Câu 100. Bằng cái hạt mít, đít lại có lông
Đến ngày giỗ ông, đem ra làm thịt.
Đáp án: Củ hành khô.
3Những câu đố dân gian hài hước
Những câu đố dân gian hài hước, vui nhộn không chỉ giúp rèn luyện trí não mà còn giúp tinh thần thoải mái, thư giãn.
Câu 101. Bằng cái lá đa đi xa về gần.
Đáp án: Bàn chân.
Câu 102. Bằng cái nồi gang, vang làng vang xóm.
Đáp án: Cái chuông.
Câu 103. Bằng cây sào, lao vô bụi.
Đáp án: Con rắn.
Câu 104. Bằng con gà rằn, nằm lăn trong bụi.
Đáp án: Trái Thơm.
Câu 105. Bằng lá tre ngo ngoe dưới nước.
Đáp án: Con đỉa.
Câu 106. Bằng mảnh sành, lượn quanh hòn núi.
Đáp án: Lược chải đầu.
Câu 107. Bằng một bước mà bước không qua.
Đáp án: Cái bóng.
Câu 108. Bằng trái cau mà đau hai bệnh.
Đáp án: Trái mù u.
Câu 109. Bằng trang cái nón cả bọn được nhờ.
Đáp án: Nồi cơm.
Câu 110. Hè về áo đỏ như son
Hè đi thay lá xanh non mượt mà
Bao nhiêu tay toả rộng ra
Như vẫy như đón bạn ta đến trường?
Là cây gì?
Đáp án: Cây phượng.
Câu 112. Bằng cái hạt cây
Ba gian nhà đầy còn tràn ra sân?
Là cái gì?
Đáp án: Đèn dầu.
Câu 113. Dong dỏng ba bốn thước dài
Đầu đeo cái mỏ , bụng gài then ngang
Bốn chân em đứng sẵn sàng
Nằm ra cho chắc để chàng đạp đuôi .
Đáp án: Cái cối để xay gạo.
Câu 114. Cái dạng quan anh xấu lạ lùng
Khom lưng uốn gối cả đời cong
Lưỡi to ra sức mà ăn khoét
Đành phải theo đuôi có thẹn không?
Đáp án: Cái cày.
Câu 115. Có răng mà chẳng có mồm
Nhai cỏ nhồn nhồn cơm chẳng chịu ăn
Đáp án: Cái liềm gặt lúa.
Câu 116. Có đầu mà chẳng có đuôi
Có một khúc giữa cứng ruôi lại mềm
Đáp án: Đòn gánh.
Câu 117. Tối ngày lo việc nước
Giúp sự sống con người
Một thân đơn chiếc quanh đời
Vui thời ai biết , buồn thời ai hay
Đáp án: Cái gầu múc nước.
Câu 118. Thân em thì nhỏ tí ti
Các bà, các chị, các dì đều thương
Em đi, em lại bốn phương
Dọc ngang lắm lối, lách luồn nhiều nơi
Tấm thân hiến trọn cho người
Sang hèn chẳng chê chuộng, giúp người chẳng quản công
Đáp án: Cây kim.
Câu 119. Hạt gieo tới tấp.
Rãi đều khắp ruộng đồng.
Nhưng hạt gieo chẳng nãy mầm.
Để bao hạt khác mừng thầm mọc xanh.
Đáp án: Hạt mưa.
Câu 120. Con gì có thịt không xương. Đằm trong nắng dãi, mưa tuôn chẳng nề.
Hiên ngang dộ sức thủy tề.
Giữ cho đồng ruộng bốn bề xanh tươi.
Đáp án: Con đê.
Câu 121. Thân em xưa ở bụi tre.
Mùa đông xếp lại mùa hè mở ra.
Đáp án: Cây quạt giấy.
Câu 122. Anh ngồi đâu em cũng ngồi hầu
Yêu em anh mới mớm trầu cho em
Đáp án: Cái ống nhổ.
Câu 123. Ao tròn vành vạnh
Nước lạnh như tiền
Con gái như tiên
Trần mình xuống lội
Đáp án: Bánh trôi
Câu 124. Bằng cái đĩa, xỉa xuống ao
Ba mai chín cuốc mà đào không lên
Đáp án: Bóng mặt trăng mặt trời
Câu 125. Cái gì đầu nhọn đầu tà
Xỏ vô một cái đàn bà đều ưa.
Đáp án: Bông Tai.
Câu 126. Cái gì bằng bàn tay
Mưa ba đêm ba ngày không ướt.
Đáp án: Tai bò.
Câu 127. Cái gì không miệng mà kêu,
Tội thì không tội, bi treo xà nhà.
Đáp án: Cái trống.
Câu 128. Cái gì lưỡi trắng mình ơi
Liếm tre tre toạc, liếm người người đau?
Đáp án: Con Dao.
Câu 129. Cái gì lạ lắm
Tên trùng một âm
Nước đục, chui lầm
Thì tiêu đời cá.
Đáp án: Cái lờ.
Câu 130. Cái gì mà thuộc của mình
Mình lại ít dùng, thiên hạ dùng luôn.
Đáp án: Tên của mình.
Câu 131. Cái gì như thể khí trời
Ngày đêm quanh quẩn ở nơi cạnh mình
Không hương, không sắc, không hình
Không hình không sắc mà mình không qua?
Đáp án: Lòng cha mẹ.
Câu 132. Cái hình tròn trịa, cái mặt thì to
Nhồi lăn với bột, cân đo với đường.
Đáp án: Bánh xe.
Câu 133. Cái mình nho nhỏ cái mỏ nâu nâu
Xuống tắm ao sâu, lên cày ruộng cạn.
Đáp án: Cây bút.
Câu 134. Cây bằng cái kim lá bằng cái quạt
Cây cao cao ngất, cao quá đỉnh ngàn.
Đáp án: Con diều.
Câu 135. Cây bên ta, lá bên ngô,
Cái ngọn bằng cái bồ,
Cái gốc bằng cổ tay.
Đáp án: Cái lọng.
Câu 136. Cây cao nghìn trượng
Lá rụng tứ tung
Nấu thì được, nướng thì không.
Đáp án: Hạt mưa.
Câu 137. Cây cao nghìn trượng lưỡng cốt lưỡng bì
Gió thổi ù ì, đàn kêu ộng ạnh.
Đáp án: Con diều.
Câu 138. Cây cao vòi vọi, có đọi nước đầu.
Đáp án: Cây dừa.
Câu 139. Cây chi ở trên rừng không lá,
Con chi ở dưới biển có một xương,
Con chi ở ngoài mương có một vảy?
Đáp án: Cây nấm, cơn cá mực, con ốc.
Câu 140. Cây chi không gốc, không cành,
Chỉ có một lá ta mình trao nhau.
Đáp án: Lá thư.
Câu 141. Cây chi nghiêng nghiêng, lá cũng nghiêng nghiêng,
Non ăn, già bán, lấy tiền mà tiêu.
Đáp án: Cây tre.
Câu 142. Cây khô đem cắm ở hồ
Không ai tưới nước, trổ ra bông đều.
Đáp án: Cây nhang đang cháy.
Câu 143. Cây khô mọc rễ trên đầu
Sông sâu chẳng sợ, sợ cầu bắc ngang.
Đáp án: Cột buồm.
Câu 144. Cây lăn tăn, dễ ăn khó trèo.
Đáp án: Cây lúa.
Câu 145. Cây suôn đuồn đuột
Trong ruột đen thui
Con nít lui cui
Dấn đầu đè xuống.
Đáp án: Cây bút chì.
Câu 146. Cây suôn đuồn đuột trong ruột có dây.
Đáp án: Đèn cầy.
Câu 147. Cây suôn đuột, trong ruột đen thui,
Con nít lui cui đè đầu hắn xuống.
Đáp án: Bút chì.
Câu 148. Cây xanh xanh, lá cũng xanh xanh,
Không dám nấu canh, để dành ăn sống.
Đáp án: Cây trầu.
Câu 149. Cây gì mới mọc thì cao,
Lần lần lại thấp, cớ sao lạ kỳ.
Đáp án: Cây nến đang cháy.
Câu 150. Cây khô đem để trong nhà
Chỉ có một quả chẳng già khi non.
Đáp án: Cân tay.
4Những câu đố dân gian đưa ta về miền ký ức yên bình
Những câu đố dân gian với hình ảnh giếng nước, sân đình, các loài vật thân quen,... luôn gợi nhớ cho ta đến những ký ức thời thơ ấu yên bình và đẹp đẽ.
Câu 151. Chính giữa cây cầu,
Hai đầu hai cái giếng.
Đáp án: Đòn gánh và hai thùng nước.
Câu 152. Có càng mà chẳng có chân
Có hai con mắt to bằng ốc bươu
Đáp án: Kính đeo mắt.
Câu 153. Có cánh có mỏ mà nỏ có bay
Đi đêm về ngày lại chui xuống nước.
Đáp án: Mỏ neo.
Câu 154. Có cánh không bay mới là đời
Khi thì vượt biển lúc ra khơi.
Đáp án: Chiếc thuyền buồm.
Câu 155. Có cây mà chả có cành
Có quả để dành mà cúng Tiên sư.
Đáp án: Cây cau.
Câu 156. Có cay mà chẳng có thơm
Có mũi không mồm lại chẳng có tay
Không mồm bà có lưỡi dài
Liếm ai nấy chết, có tài mà ghê.
Đáp án: Con dao.
Câu 157. Có con mà chẳng có cha,
Có lưỡi không miệng đố là cái chi ?
Đáp án: Con dao.
Câu 158. Cô kia con cái nhà ai
Cái thân xám xám da chì
Đầu thì tóc phượng phương phi
Bốn vú lạnh ngắt đánh thì kêu la.
Đáp án: Cái chuông.
Câu 159. Có lưỡi có cả luôn răng,
Không miệng nên chẳng nói năng bao giờ?
Đáp án: Cái cưa.
Câu 160. Có lửa thì đẻ
Không lửa thì nằm ấp con
Đẻ ra chuyển động núi non.
Đáp án: Cây súng.
Câu 161. Có mặt mà chẳng có mồm
Râu ria hai sợi chạy vòng chạy vo.
Đáp án: Cái đồng hồ.
Câu 162. Có miệng mà chẳng nói chi
Bụng phình như chửa bỏ gì cũng ăn.
Đáp án: Cái chum.
Câu 163. Chung chung như lá quốc kỳ
Bốn góc thước thợ anh thì nhớ không
Hai ngang cửa sổ song song
Vừa đôi phải lứa như vợ chồng chúng ta.
Đáp án: Hình chữ nhật.
Câu 164. Có đầu mà chẳng có đuôi
Có một khúc giữa cứng môi lại mềm.
Đáp án: Đòn gánh.
Câu 165. Có cưới có cheo.
Đáp án: Bánh hỏi.
Câu 166. Cây xanh xanh, lá xanh xanh
Không dám nấu canh, để dành ăn sống.
Đáp án: Lá Trầu.
Câu 167. Cây xanh xanh, lá xanh xanh,
Bông ở trên cành, trái ở dưới đất.
Đáp án: Cây đậu phộng.
Câu 168. Cây xanh, lá đỏ hoa vàng
Hạt đen rễ trắng đố chàng đoán ra.
Đáp án: Rau sam.
Câu 169. Cây xiêng xiêng lá xanh xanh
Non nấu canh, già chặt bán.
Đáp án: Cây tre.
Câu 170. Chẳng giao tranh cũng đội binh
Gươm trần giáo tuốt chạy quanh tứ bề
Sa trường ánh lửa lập loè
Lướt qua phương bác lại về phương đông.
Đáp án: Đèn kéo quân.
Câu 171. Chẳng học mà thật là hay
Một trăm thứ chữ, viết ngay được liền.
Đáp án: Cây bút.
Câu 172. Chặt không đứt
Bứt không rời
Phơi không khô
Chụm không cháy.
Đáp án: Con sam.
Câu 173. Chị ơi chị ơi xích lại cho gần
Cho tôi chấm chút một hàng lệ rơi.
Đáp án: Bình mực.
Câu 174. Chị kia xách nón đi đau
Tôi đi kiếm thuốc lo âu cho chồng.
Đáp án: Con ễnh ương.
Câu 175. Con chi nho nhỏ mà khôn
Xây nhà âm phủ rào đồn dân gian.
Đáp án: Con kiến.
Câu 176. Con gì có đuôi có lông,
Trẻ già trai gái đều cùng mang theo?
Đáp án: Con mắt.
Câu 177. Con gì mà sớm đi bốn chân, trưa đi hai chân chiều đi ba chân, tối đi tám chân?
Đáp án: Con người.
Câu 178. Chịu tay bóc lột của người
Thân tàn gầy guộc không lời thở than
Suốt năm cuộc sống điêu tàn
Sinh ra một lũ con ngoan nối dòng.
Đáp án: Cuốn lịch.
Câu 179. Chân đạp miền thanh địa
Đầu đội mũ bình thiên
Mình thì mặc áo mã tiên
Ban ngày đôi ba vợ
Tối nằm riêng kêu trời.
Đáp án: Con gà trống.
Câu 180. Chân ra chân rết nuốt hết người ta.
Đáp án: Cái nhà.
Câu 181. Chân vô số vảy vô kể
Có hai cánh thè lè mà chẳng biết bay.
Đáp án: Nhà ngói.
Câu 182. Chàng áo xanh, thiếp cũng áo xanh,
Rủ nhau xuống tắm bãi sông Ngân hà.
Tắm rồi lại cởi áo ra
Mình trắng như ngà lại đội nón xanh.
Đáp án: Cây giá đậu xanh.
Câu 183. Dầm thì bằng tre
Ghe thì bằng sành
Chèo quất chèo quanh
Chèo vô lỗ hõm.
Đáp án: Ăn Cơm.
Câu 184. Ðút vào rồi lại rút ra
Vắng cửa vắng nhà thì lại đút vô.
Đáp án: Chìa khóa.
Câu 185. Em đây anh đoán giống ai
Cổ thì dây thắt, mình cài lưng ong
Anh yêu, anh bế anh bồng
Cõng em đi khắp ruộng đồng bờ ao
Về nhà lơ lửng trên cao.
Đáp án: Cái giỏ.
Câu 186. Eo lưng thắt đáy
Miệng rộng xoan xoan
Ban ngày hầu hạ cửa quan
Tối lại nghênh ngang đứng đó.
Đáp án: Cái ống nhổ.
Câu 187. Ðồi cao hai cống hai bên
Dưới đơm hàng lược, trên mền hàng gương.
Đáp án: Cái mặt.
Câu 188. Eo lưng thắt đáy cỏ bồng
Buộc lạt cho chặt vứt sông đại hà.
Đáp án: Bó mạ.
Câu 189. Eo lưng thắt đáy ngậm trái hồ lô
Mở miệng ra kinh hồn bạt vía.
Đáp án: Cây súng.
Câu 190. Eo lưng, thắt đáy cổ bồng,
Buộc lạt cho chặt, vứt sông đại hà.
Đáp án: Bó mạ.
Câu 191. Gần một thước
Mà bước không tới.
Đáp án: Cái bóng của ta.
Câu 192. Giống nhau như hệt.
Đáp án: Bánh in.
Câu 193. Giữa cầu hai đầu gióng.
Đáp án: Gánh nước.
Câu 194. Giữa lưng trời có vũng nước trong,
Cá lòng tong không mong lội tới.
Đáp án: Trái dừa.
Câu 195. Cò quăm lấy ở dưới đầm
Đem về nấu nướng rì rầm cả đêm
Cò quăm cành láng cành đen
Nấu đi nấu lại chưa mềm cò quăm.
Đáp án: Trái ấu.
Câu 196. Có sống mà chẳng có lưng,
Có lưỡi, có mũi mà không có mồm .
Đáp án: Con dao.
Câu 197. Con đánh mẹ, mẹ khóc mẹ la,
Làng xóm chạy ra, con chui vào bụng mẹ.
Đáp án: Cái dùi và cái mõ tre.
Câu 198. Con chi có vỏi có vòi
Không chân, không cẳng có đôi tai dài
Bụng thì như con cóc mài
Ăn thì chẳng muốn, cả ngày đái luôn.
Đáp án: Ấm trà.
Câu 199. Con chi không chân mà đi năm rừng bảy rú,
Con chi không vú mà nuôi chín mười con ?
Đáp án: Con rắn - Con gà.
Câu 200. Con chi mào đỏ lông mượt như tơ
Sáng sớm tinh mơ, gọi người ta dậy.
Đáp án: Con gà trống.
Bài viết đã gợi ý cho bạn những câu đố tuổi thơ dân gian ý nghĩa đưa ta về miền ký ức yên bình, chúc bạn vui vẻ!
Bạn đang xem: Những câu đố tuổi thơ dân gian ý nghĩa đưa ta về miền ký ức yên bình
Chuyên mục: Giải trí