Nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/01/2021: Điều kiện và mức hưởng

Một số trường hợp lao động chưa đến tuổi nghỉ hưu hoặc gần đến tuổi nhưng sức khỏe không còn đảm bảo có thể về hưu sớm mà vẫn được hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp đầy đủ. Vậy chế độ nghỉ hưu trước tuổi từ 01/01/2021 của người lao động (NLĐ) sẽ được quy định thế nào? Cùng tìm hiểu nhé!

1Điều kiện được nghỉ hưu trước tuổi

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

Điều kiện để NLĐ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng lương là có đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây (theo khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung và Điều 54 và 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) quy định:

- Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Lao động nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 tháng.

- NLĐ có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Cụ thể đối với lao động nam phải từ đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải từ đủ 45 tuổi 04 tháng.

- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp (không quy định tuổi).

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

NLĐ có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm, từ năm 2021 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Lao động nam đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ đủ 50 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
  • Lao động nam đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ đủ 45 tuổi 04 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

2Thời điểm hưởng lương hưu

Thời điểm hưởng lương hưu của NLĐ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được xác định như sau:

Điều kiện xác định

Thời điểm hưởng lương

Đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu

Ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu

Trường hợp sinh tháng 12

Ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu

Trường hợp chỉ ghi năm sinh

Ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu

Khi suy giảm khả năng lao động

Ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động

NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH

Thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu

Không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995

Thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

3Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Mức hưởng cụ thể như sau:

Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc

- Đối với thời gian NLĐ nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021

Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau:

Đối với thời gian NLĐ tham gia BHXH bắt buộc nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021

Trong đó:

+ Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

Đối với nam:

  • Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu trong khoản thời gian từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện nay là 18 năm);
  • Trường hợp bắt đầu hưởng lương hưu từ 01/01/2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Đối với nữ:

Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014, Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015 và Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (trên đây) thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Đối với người tham gia BHXH tự nguyện

- Đối với thời gian NLĐ tham gia BHXH tự nguyện nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021

Mức lương hưu được tính như sau:

Nghỉ hưu trước tuổi

Trong đó:

+ Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

Đối với nam:

Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện hành là 18 năm); trường hợp bắt đầu nghỉ hưu từ 01/01/2022, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ được cộng thêm 2%;

Đối với nữ:

Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ (xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP).

Đối với người tham gia BHXH tự nguyện

- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

Giống như trường hợp NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

rợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện

4Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi

Một trong những điều kiện để NLĐ được hưởng chế độ hưu trí khi về hưu trước tuổi theo quy định trên là bị suy giảm về khả năng lao động. Do đó, lao động về hưu sớm trong trường hợp này cần hồ sơ khám giám định sức khỏe.

Theo đó, hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT bao gồm:

- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động (với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc) hoặc Giấy đề nghị khám giám (với NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc NLĐ) đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng.

- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật như tóm tắt hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp,…

- Một trong các giấy tờ có ảnh như Chứng minh thư, Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực,…

Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi

Sau khi có xác nhận giám định mức suy giảm khả năng lao động, NLĐ chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu hướng dẫn tại mục 1.1.2 khoản 1 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 dưới đây.

Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc ở đơn vị

  • Sổ BHXH.
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa.

Hồ sơ đi kèm đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi

Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH

  • Sổ BHXH.
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa.
  • Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi.
  • Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp nếu là trường hợp xuất cảnh trái phép trở về.
  • Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích,…

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện để hưởng lương

  • Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu.
  • Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB) nêu rõ lý do bị mất với trường hợp bị mất giấy tờ trên.
  • Một số giấy tờ khác trong các trường hợp như chấp hành hình phạt, xuất cảnh trái phép, mất tích,…

Hi vọng qua những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về chế độ khi xin về hưu sớm bắt đầu từ ngày 01/01/2021. 

Bạn đang xem: Nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 01/01/2021: Điều kiện và mức hưởng

Chuyên mục: Tra cứu thông tin

Chia sẻ bài viết