Các khoản phụ cấp phải đóng và không phải đóng BHXH bạn nên biết
Năm 2021, Luật Lao Động có những sửa đổi và bổ sung mới. Vậy quy định đối với các khoản phụ cấp có gì thay đổi hay không và những khoản phụ cấp nào cần đóng BHXH, những khoản phụ cấp nào không cần đóng? Mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Xem nhanh
1Phụ cấp lương là gì?
Khái niệm về phụ cấp lương theo quy định mới không được định nghĩa rõ ràng. Tuy nhiên, căn cứ theo điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định, có thể hiểu khái niệm này như sau: Phụ cấp lương là những khoản tiền dùng để bù đắp cho người lao động (NLĐ), dựa trên:
- Điều kiện lao động: Những công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Tính chất phức tạp của công việc: Những công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, công việc có yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của NLĐ.
- Điều kiện sinh hoạt: Những công việc có điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, công việc đòi hỏi thường xuyên di chuyển thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và có chứa các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của NLĐ không thuận lợi khi làm việc.
- Để thu hút lao động: Khuyến khích NLĐ đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích NLĐ gia tăng năng suất lao động.
2Các khoản hỗ trợ không phải đóng Bảo hiểm xã hội
Căn cứ Điều 104 Luật Lao Động, quy định rõ ràng các khoản hỗ trợ không cần phải đóng BHXH. Người lao động trong sản xuất, kinh doanh, lao động được thưởng tiền thì khoản tiền này không cần đóng BHXH. Quy chế để được thưởng do đơn vị sở hữu lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi đã tham khảo, xét duyệt và thông qua. Các khoản tiền đó bao gồm:
- Tiền thưởng sáng kiến.
- Tiền ăn giữa ca.
- Tiền hỗ trợ xăng xe.
- Tiền hỗ trợ điện thoại.
- Tiền hỗ trợ đi lại.
- Tiền hỗ trợ tiền nhà ở.
- Tiền hỗ trợ tiền giữ trẻ.
- Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ.
- Khoản hỗ trợ người lao động có thân nhân bị chết.
- Khoản hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn.
- Tiền mừng sinh nhật của người lao động.
- Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động.
- Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp.
- Phụ cấp chuyên cần không phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
3Các khoản phụ cấp lương phải đóng Bảo hiểm xã hội
Theo Khoản 2, Điều 89, Luật BHXH 2014 quy định về việc những khoản phụ cấp lương cần đóng BHXH theo quy định pháp luật về lao động: Vì phụ cấp lương của NLĐ cũng được tính làm căn cứ xác định tiền lương tháng đóng BHXH, nên một số khoản phụ cấp lương của NLĐ cũng phải trích để đóng BHXH bắt buộc.
Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có liệt kê rõ 8 loại phụ cấp lương phải tính đóng BHXH gồm:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thâm niên.
- Phụ cấp khu vực.
- Phụ cấp lưu động.
- Phụ cấp thu hút.
- Các phụ cấp khác có tính chất tương tự.
4Một số lưu ý về phụ cấp lương
Phụ cấp lương có tính đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Đồng thời, điểm b khoản 2 Điều này cũng liệt kê rõ các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định.
Những khoản phụ cấp nằm ngoài các khoản phụ cấp kể trên đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, luật cũng quy định người lao động sẽ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập đạt mức tính thuế.
Có bắt buộc phải trả phụ cấp lương cho người lao động?
Luật Lao Động quy định: Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Theo đó, có thể xác định phụ cấp lương là một trong những nội dung bắt buộc có trong hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, đây là khoản tiền nhằm bù đắp yếu tố chưa thuận lợi trong công việc như điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Do đó các khoản phụ cấp NLĐ nhận sẽ khác nhau, tùy thuộc vào công việc bản thân đảm trách.
Cũng theo lẽ đó, người sử dụng lao động không bắt buộc phải trả thêm phụ cấp lương cho tất cả người lao động nếu đánh giá vị trí công việc đó không cần phụ cấp lương.
1. Thư viện pháp luật
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
3. Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Trên đây là một số lưu ý theo luật định về đóng bảo hiểm xã hội cho các khoản phụ cấp lương. Mong rằng thông tin này sẽ hữu ích đối với bạn!
Bạn đang xem: Các khoản phụ cấp phải đóng và không phải đóng BHXH bạn nên biết
Chuyên mục: Tra cứu thông tin